Việt Nam là đất nước có 54 dân tộc, trong đó gồm có dân tộc kinh và dân tộc thiểu số. Và cùng với số đông dân tộc thì người Việt cũng có nhiều họ khác nhau, và mức độ lớn nhỏ cũng khác nhau. Vậy bạn có tò mò họ nào là họ đông nhất Việt Nam? 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam là dòng họ nào?
Hãy cùng Inhat.one giải mã lịch sử phát triển, nguồn gốc hình thành, hậu duệ của top 3 dòng họ lớn nhất Việt nam xem có gì thú vị ở phần nội dung dưới đây bạn nhé!
Nguyễn cũng chính là một trong 3 dòng họ lớn nhất việt nam – chiếm khoảng 37,699 triệu người.
Chữ Nguyễn có nghĩa gốc là tên của một nhạc cụ cổ xưa được gọi là đàn nguyễn. Đàn nguyễn là một thứ nhạc cụ giống đàn nguyệt, nhưng có cần dài hơn.
Chữ Nguyễn được mượn cả âm lẫn nghĩa từ chữ Hán. Cách viết chữ Nguyễn trong chữ Nôm và chữ Hán đều giống nhau.
Vào năm 1232, triều Lý suy vong, Nữ hoàng Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng mình là Trần Cảnh. Khi đó, thái sư Trần Thủ Độ đã bắt con cháu họ Lý đổi sang họ Nguyễn – một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Bởi vì chữ Lý phạm húy do ông nội của Trần Cảnh (vua Trần Thái Tông) tên là Trần Lý. Còn lý do tại sao phải đổi sang họ Nguyễn thì đến nay vẫn chưa giải thích nào hợp lý.
Từ năm 457 đến thời Hồ Quý Ly ở vùng đất Hải Dương có huyện Phí Gia (cả huyện toàn là người họ Phí). Vào cuối đời nhà Lý và đời nhà Trần thì những người họ Phí này dần đổi sang họ Nguyễn Phí. Năm 1592, nhà Mạc suy tàn, con cháu họ Mạc cũng dần đổi từ họ Mạc sang họ Nguyễn.
Đến nhà Tây Sơn, Trần Quang Diệu chống lại Nguyễn Ánh. Sau đó con cháu Trần Quang Diệu bị trả thù khốc liệt. Con cháu phải đổi thành nhiều họ, trong đó có một số đổi thành họ Nguyễn.
Mãi đến sau này, trải qua thêm mấy triều đại nhà Nguyễn. Dần dần, theo thời gian số người họ Nguyễn ngày càng nhiều lên. Cho đến nay thì họ Nguyễn trở thành một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam
Dòng họ Nguyễn Sỹ
Thủy tổ của dòng họ Nguyễn Sỹ là Nguyễn Sỹ Tích sinh vào năm 1600 thời chúa Nguyễn. Quê Nguyễn Sỹ Tích ở làng Thọ Hạc, Thanh Hóa sau đó di cư vào Cồn Lim (Thanh Lương) khai canh và lập ra làng Tú Viên. Ông được xem là thủy tổ của họ Nguyễn Sỹ ở Việt Nam.
Họ Nguyễn Sỹ là một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam. Các vị tiền nhân trong dòng họ đều đỗ đạt học vị cao, làm quan văn võ ở triều đình.
Vào đời cụ Nguyễn Sỹ Duyên có tới 20 người đậu tiến sĩ, 4 người đỗ cử nhân đều là quan chức cao.
Dòng họ Nguyễn Cảnh
Nguyễn Cảnh Chân (1355 – 1409) sinh ra vào thời Hậu Trần, triều đại phong kiến Việt Nam. Thời Hậu Trần, ông là danh tướng chống quân Minh. Ông cũng được xem là Thủy tổ của dòng Họ Nguyễn Cảnh tại Nghệ An.
Dòng họ Nguyễn Cảnh của ông là một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam, rất nổi tiếng ở Nghệ An. Trong họ có một người được phong Quốc công, 18 người được phong Quận công và 76 người được phong tước hầu.
Dòng họ Nguyễn Phước (Nguyễn Phúc)
Nguyễn Phước hay còn được gọi là Nguyễn Phúc. Họ này là một nhánh của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam và cũng là nhánh chính của hoàng tộc nhà Nguyễn.
Có 2 quan điểm về thủy tổ của họ Nguyễn Phước này. Quan điểm đầu tiên là Nguyễn Hoàng, vị chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho vương triều Nguyễn (1802 – 1945).
Quan điểm còn lại là Nguyễn Phúc Nguyên, vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (1613 – 1635).
Người họ Nguyễn thời phong kiến
Một số người Việt Nam họ Nguyễn nổi tiếng ở các lĩnh vực
Xem thêm:
Trần là một họ của người Đông Á và một số nơi khác trên thế giới. Xếp sau họ Nguyễn thì họ Trần đứng thứ 2 và là một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Theo Wikipedia, họ Trần ở Việt Nam chiếm 12,1% – khoảng 11,897 triệu người. Cũng chính là một trong những dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Chữ Trần được viết theo dạng chữ khải thư, mượn cả âm lẫn nghĩa của chữ Hán. Cách viết chữ Trần trong chữ Hán và chữ Nôm đều giống nhau.
Họ Trần này có nguồn gốc ở Tần Châu, tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, phổ biến nhất tại miền Nam Trung Quốc. Một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam này cũng là họ phổ biến nhất tại Đài Loan chiếm khoảng 11% dân số nước này.
Theo lối chiết tự, chữ Trần là ẩn dụ của từ Đông A. Theo lịch sử Việt Nam ghi chép, một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam này đã từng 3 lần đánh bại quân Mông Nguyên.
Khí thế chiến đấu của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam được gọi là “hào khí Đông A”. Khi đó hào khí Đông A được xem như một biểu tượng của chí làm trai thời Trần.
Theo ghi chép, tổ tiên của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam là nhà Trần là Trần Kinh. Trần Kinh là người ở Tần Châu, tỉnh Phúc Kiến, Trung Hoa. Ông sang Việt Nam vào khoảng năm 1110, thời vua Lý Nhân Tông (1072-1127).
Lúc đầu, ông cư trú và sinh sống bằng nghề chài lưới tại xã An Sinh, huyện Đông Triều. Sau đó, vì công việc làm ăn rồi chuyển dần vào Thiên Trường, Nam Định.
Đời sau là Trần Hấp dời mộ tổ sang sinh sống tại Tam Đường, phủ Long Hưng, sau đó sinh ra đời thứ 3 là Trần Lý. Đời sau nữa Trần Lý sinh ra Trần Thừa, Trần Tự Khánh và Trần Thị Dung.
Trần Thừa là cha ruột của Trần Cảnh nên khi nhà Trần thành lập, ông được phong làm Trần Thái Tổ. Trần Cảnh là đời thứ 5 của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Nhà Trần tồn tại trong khoảng 174 năm từ năm 1226 đến năm 1400 và trải qua 13 đời vua. Trần Cảnh là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước Đại Việt. Cũng từ đó, dòng họ nhà Trần ngày càng hưng thịnh và phát triển ra nhiều chi nhiều nhánh lớn nhỏ khác nhau.
Cho đến hôm nay, họ Trần vẫn là một trong những dòng họ lâu đời nhất Việt Nam. Cũng như họ Trần chính là một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Lê là họ của người Việt Nam và Trung Quốc, là một trong số 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam. Ở Trung Quốc họ Lê phổ biến ở miền nam như Quảng Đông, Hồng Kông,… Tại Việt Nam thì họ Lê phân bố rộng rãi trên cả nước.
Một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam có khoảng 10,112 triệu người mang họ Lê – chiếm hơn 10,3% dân số cả nước. Vì vậy họ Lê xếp thứ ba trong danh sách 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Chữ Lê của họ này nghĩa gốc là màu đen. Cũng là chữ Lê trong câu “Lê dân bách tính” nghĩa là “dân đen trăm họ” chứ không phải là chữ Lê trong “quả lê”.
Chữ Lê được viết theo dạng chữ khải thư. Trong chữ Nôm thì chữ Lê mượn cả âm lẫn nghĩa của chữ Hán, cách viết chữ Lê trong chữ Hán và chữ Nôm cũng đều giống nhau.
Tại Trung Quốc có khá nhiều thuyết về nguồn gốc của họ Lê. Tuy nhiên họ Lê bên Trung Quốc được gọi là Cửu Lê, vốn có nguồn gốc từ họ Cửu Di. Do đó, họ Lê của người Trung Quốc vốn không thuần như họ Lê của người Việt Nam.
Trong bài tựa gia tộc phả của cụ Lê Đình Trân có viết: Họ Lê bắt đầu từ thời vua Bàn Cổ. Ở nước Việt nam có họ Lê từ đời vua Đế Minh (cháu 3 đời vua Thần Nông).
Nhìn lại lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ, sẽ thấy được họ Lê xuất hiện từ rất sớm. Họ Lê là một trong một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Đại đa số các dòng họ lâu đời nhất Việt Nam đều có bắt nguồn một triều đại trong lịch sử Việt Nam. Một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam là họ Lê cũng không ngoại lệ.
Theo sách Lễ hội và Danh nhân Lịch sử Việt Nam của tác giả Hà Hùng Tiến, An Dương Vương chính là tổ họ của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam. Khi Thục Phán An Dương Vương lên ngôi và lập ra nước Âu Lạc thì một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam bắt đầu phát triển từ đấy.
Theo sử sách ghi chép, Thục Phán An Dương Vương vốn là người dòng họ Lê ở Mỹ Đức. Khi cơ đồ nhà Hùng rơi vào tay Thục Phán vào năm 258 trước Công Nguyên.
Khi đó Thục Phán lên ngôi xưng là An Dương Vương, đổi tên nước thành Âu Lạc. Lấy Đông Kinh là kinh thành và xây thành Cổ Loa. Con cháu dòng Lê đại tộc, một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam cũng bắt nguồn từ đây.
Họ Lê Đột
Họ Lê Đột này xuất hiện từ thế kỷ thứ 9, được xem là tổ họ của 2 triều Tiền Lê và Hậu Lê. Dòng tộc Lê Đột là một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam.
Nguồn gốc của dòng họ xuất hiện từ rất sớm trên đất nước Đại Việt, vào khoảng hơn 1000 năm trước. Một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam này cũng là họ nắm giữ nhiều triều đại nổi tiếng trong lịch sử nước ta.
Theo nhiều nghiên cứu thì có đến 3 giả thuyết về tổ tiên dòng họ Lê Đột. Giả thuyết đầu tiên thì tổ tiên của một trong 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam này từ ngoài Bắc di cư vào Thọ Xuân, Thanh Hóa.
Giả thuyết tiếp theo thì tổ tiên dòng họ Lê Đột xa xưa định cư ở Đông Sơn, Thanh Hóa di cư dần về phía Tây Thanh Hóa theo sông Chu, sông Cầu chày. Giả thuyết cuối cùng thì tổ tiên dòng họ Lê Đột là dân bản địa thuộc dòng Việt cổ.
Họ Lê thôn Phương La Đông
Họ Lê này thuộc Tam giang, Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là một trong những họ Lê lâu đời nhất nước ta. Họ Lê này cũng chính là hậu duệ của Hoàng Đế Lê Trung Tông.
Theo lời của tộc trưởng Lê Bá Duyệt cho biết đến nay đã có 38 đời của dòng họ ông sinh sống trên dải đất dọc sông Cầu này. Theo đó, con cháu Lê Hoàn cũng đã có mặt ở khu vực Ngã Ba Xà hơn 1000 năm nay.
Nhánh Lê Lợi
Theo sử sách thì nhánh họ Lê này đã lập nên nhà Hậu Lê. Triều đại có lịch sử dài nhất nước ta khi kéo dài đến 356 năm từ 1428 đến 1788.
Từ 3 chi nhỏ ở Lam Sơn, nhánh họ Lê này đã phát triển vô cùng tốt. Tính đến cuối thời Hậu Lê thì nhánh này đã phát triển liên tiếp 30 đời khoảng 143 gia đình.
Người họ Lê nổi tiếng thời phong kiến
Một số người họ Lê nổi tiếng ở các lĩnh vực
Như vậy, họ Nguyễn, họ Trần và họ Lê là 3 dòng họ lớn nhất Việt Nam. Tổng dân số của 3 dòng họ này là hơn 59,7 triệu người, chiếm khoảng hơn 60% tổng dân số Việt Nam.
Theo nhiều cuộc điều tra dân số, Việt Nam có hơn 38,4% người Việt mang họ Nguyễn. Mức độ phổ biến của họ Nguyễn tương đối rộng rãi, được xếp thứ 4 trên thế giới.
Với những dữ liệu về top 3 dòng họ lớn nhất tại Việt Nam mà Inhat.one cung cấp ở trên thì chắc hẳn bạn đã dễ dàng nhận ra được họ Nguyễn chính là họ đông nhất là lớn nhất ở Việt Nam.
Vậy là bạn đã nắm được thông tin về top 3 dòng họ lớn nhất tại Việt Nam này nhé.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn